Những thành tựu khoa học chính Bệnh viện Việt Đức

  • Phẫu thuật tim mạch: Mổ tim mở (open heart surgery) được tiến hành thường quy, các kỹ thuật khó: thay van tim, kỹ thuật Bentall, bắc cầu mạch vành, mổ nối mạch ở tim đang đập (không dùng máy phổi nhân tạo)[cần dẫn nguồn].
  • Phẫu thuật Thần kinh: mổ chấn thương sọ não, bệnh ở não - tuỷ sống: mổ u tuyến yên qua xoang bướm, mổ u thần kinh VIII qua mê nhĩ (có sử dụng dao siêu âm)[cần dẫn nguồn].
  • Phẫu thuật Nội soi và nội soi can thiệp:
    • Mở thông dạ dày qua nội soi, chụp đường mật tuỵ (ERCP) lấy sỏi giun qua nội soi...[cần dẫn nguồn]
    • Cắt nội soi u phì đại tuyến tiền liệt (TUR)[cần dẫn nguồn].
    • Phẫu thuật nội soi ổ bụng được áp dụng từ 1993. Các loại phẫu thuật: cắt túi mật, cắt u tuyến thượng thận, cắt dây thần kinh X, u nang buồng trứng, cắt lách, cắt ruột thừa bằng nội soi (laparoscopy) an toàn, tai biến ít, giảm ngày điều trị, phục hồi sau mổ nhanh[cần dẫn nguồn].
  • Phẫu thuật gan mật tuỵ:
    • Cắt gan các loại do ung thư, bệnh gan mật và chấn thương[cần dẫn nguồn].
    • Điều trị phẫu thuật sỏi mật trong và ngoài gan.[cần dẫn nguồn]
    • Sử dụng nội soi đường mật để chẩn đoán và điều trị (tán sỏi) qua da hay trong mổ.[cần dẫn nguồn]
    • Sử dụng dao siêu âm trong cắt gan (ít chảy máu, nhanh).[cần dẫn nguồn]
    • Các phẫu thuật về biến chứng chảy máu do xơ gan - tǎng áp lực tĩnh mạch cửa (phân lưu cửa chủ).[cần dẫn nguồn]
    • Thực hiện thành công ca ghép gan trên người lớn đầu tiên ở Việt Nam (2007).[cần dẫn nguồn]
  • Phẫu thuật Chấn thương chỉnh hình: các loại chấn thương, thay khớp háng (một bên hay toàn bộ), nội soi khớp...[cần dẫn nguồn]
  • Phẫu thuật tiêu hoá với các kỹ thuật khó phức tạp như cắt bỏ và tạo hình thực quản, cắt khối tá tuỵ, cắt toàn bộ dạ dày, cắt đại tràng các loại... [cần dẫn nguồn]
  • Điều trị tán sỏi thận ngoài cơ thể bằng máy tán sỏi hiện đại, đạt tỷ lệ khỏi cao trong lần tán đầu tiên và an toàn. Phối hợp tán sỏi qua da, qua nội soi (niệu quản) giải quyết các loại sỏi tiết niệu.[cần dẫn nguồn]
  • Hỗ trợ và đào tạo chuyên môn trong các trường hợp ghép thận ở các trung tâm khác trong cả nước từ nǎm 1992 và nǎm 2000 bắt đầu tiến hành ghép thận ở Bệnh viện.[cần dẫn nguồn]
  • Là cơ sở cung cấp máu lớn ở Việt Nam, cung cấp cho nhiều bệnh viện ở Hà Nội, mỗi nǎm sử dụng trên 2.300 lít máu. Triển khai thường quy các kỹ thuật tiên tiến: tách các thành phần máu và truyền máu từng phần.[cần dẫn nguồn]
  • Trong chẩn đoán, có sử dụng các kỹ thuật cao như ứng dụng hoá mô miễn dịch (immuno histochemistry), miễn dịch huỳnh quang (immuno fluorescence), sinh thiết tức thì... trong giải phẫu bệnh - pháp y, siêu âm đen trắng và siêu âm màu (Echo Doppler), chụp mạch điều trị...[cần dẫn nguồn]
  • Bước đầu sử dụng Laser - quang động học liệu pháp (PDT) trong điều trị bệnh ung thư não, bàng quang, trĩ, rò hậu môn và một số các bệnh khác2[cần dẫn nguồn]